[Học đầu tư chứng khoán trực tuyến] - Trong
nghiên cứu chứng khoán, các chỉ số của phân tích kinh doanh đóng vai trò hết sức
quan trọng và là nội dung chính yếu khi xem xét có nên đầu tư một công ty nào
đó hay không. Thông qua việc nghiên cứu, tổng hợp các báo cáo của doanh nghiệp
như: Kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng lưu chuyển tiền tệ
các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết của mình.
Các chỉ số trong phân tích chứng khoán cơ bản |
Qua công cụ này, các nhà đầu tư có
thể phát hiện ra những dấu hiệu bất thường của 1 cổ phiếu làm ăn không chất lượng.
Hôm nay, I Khám phá sẽ chia sẽ đến các bạn các chỉ số cần thiết để bạn tìm hiểu
và thực hành nhé.
Trong
phần học này, các nhóm hệ số cần phân tích và nội dung bài viết này bao gồm:
- Nhóm
hệ số định giá: EPS, P/E, P/B
- Nhóm
hệ số cơ cấu vốn: D/E (Tổng nợ/VCSH), D/A (Tổng nợ/Tổng tài sản)…
- Nhóm
các hệ số khả năng sinh lời: Lợi nhuận biên, ROE, ROA,…
- Các
chỉ số quan trọng khác.
1. HỆ
SỐ ĐỊNH GIÁ
1.1. EPS (Earning Per Share) :
Thu nhập trên một cổ phần
Là khả
năng sinh lợi trên mỗi đơn vị cổ phần mà mỗi cổ đông đóng góp, EPS càng cao khả
năng sinh lời càng lớn.
Công thức tính EPS như sau:
Trong đó:
LNST:
Lợi nhuận sau thuế
CP
LH BQ: Cổ phiếu lưu hành bình quân
Ý nghĩa của chỉ số EPS:
EPS
được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây
cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan
trọng khác của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập
ròng (Net income) trong công thức tính trên.
Giả
sử 2 doanh nghiệp (DN) có cùng tỷ lệ EPS nhưng DN nào có ít cổ phần hơn tức là
doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng
thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Vì vậy, doanh nghiệp
có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà
đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo "chất
lượng" của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là không nên dựa vào một thước đo tài
chính duy nhất mà nên kết hợp với các phân tích cơ bản tài chính và các chỉ số
khác.
1.2. P/E (Price to Earning Per Share): Chỉ
số Thị giá/ thu nhập
Cho
biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá cho mỗi Cổ phiếu cao hơn mức thu nhập hiện tại
bao nhiêu lần.
Công thức tính P/E như sau:
Ý nghĩa Chỉ số Thị giá/ thu nhập – P/E
Dùng
để so sánh chỉ số P/E giữa các công ty cùng ngành để đánh giá giá trị cổ phiếu
mình quan tâm. Thể hiện mức kỳ vọng về tăng trưởng của công ty trong tương lai.
Không có tham chiếu cụ thể về mức đắt rẻ của chỉ số
Phân
tích, đánh giá, cần:
- So
sánh với các công ty trong ngành, bình quân ngành, bình quân tòan thị trường
- Cao
hơn các tham chiếu so sánh: đắt hơn, kỳ vọng tăng trưởng của công ty cao hơn
- Thấp
hơn bình quân ngành: rẻ hơn, kỳ vọng tăng trưởng của công ty thấp hơn
1.3. P/B - (Price to Book value ratio): Thị
giá/ giá trị sổ sách
Thể
hiện mức giá hiện tại của cổ phiếu so với giá trị trị sổ sách mỗi cổ phiếu (Book
value)
Công thức tính P/B:
Trong đó:
Book
Value: Giá trị số sách của mỗi cổ phiếu
VCSH:
Vốn chủ sở hữu
Book
Value = VCSH Cuối Kỳ/(Lượng CPLH Cuối Kỳ - Cổ Phiếu Quỹ).
Ý nghĩa chỉ số P/B:
Giúp
các nhà đầu tư xem xét giá cổ phiếu hiện tại đang rẻ hay mắc hơn giá được tính tại
công ty.
Đánh
giá chung: P/B < 1 => rẻ ; 1 ≤ P/B ≤ 1.5 => trung bình ; P/B > 1.5
=> đắt
Phân
tích, đánh giá, quan trọng: So sánh với các công ty trong ngành, bình quân
ngành, bình quân tòan thị trường
+ Cao
hơn các tham chiếu so sánh: đắt hơn, kỳ vọng tăng trưởng, giá trị tài sản của
công ty cao hơn
+ Thấp
hơn bình quân ngành: rẻ hơn, kỳ vọng tăng trưởng, giá trị tài sản của công ty
thấp hơn
1.4. Các ví dụ cho phân tích cơ bản các
chỉ số
VD1:
Chỉ số công ty Thủy Sản niêm yết
Mã
|
Thị giá
|
EPS 4Q gần
|
P/E
|
E/P
|
Book value
|
P/B
|
HVG
|
24,500
|
5,985
|
4.1
|
24.4%
|
31,853
|
0.77
|
VHC
|
29,600
|
6,989
|
4.2
|
23.6%
|
25,457
|
1.16
|
AGF
|
20,200
|
6,077
|
3.3
|
30.1%
|
52,067
|
0.39
|
AVF
|
9,800
|
3,499
|
2.8
|
35.7%
|
16,975
|
0.58
|
ANV
|
7,800
|
916
|
8.5
|
11.7%
|
21,543
|
0.36
|
MPC
|
19,600
|
3,770
|
5.2
|
19.2%
|
20,833
|
0.94
|
ACL
|
20,500
|
6,092 (*)
|
3.4
|
29.7%
|
16,408 (*)
|
1.25
|
Bình quân ngành
|
4.1
|
27.1%
|
0.87
|
VD2:
Chỉ số công ty Thủy Sản niêm yết
Mã
|
Thị giá
|
EPS 2011
|
P/E
|
E/P
|
Book value 2011
|
P/B
|
VNM
|
88,000
|
7,623
|
11.5
|
8.7%
|
20,480
|
4.30
|
HNM
|
5,500
|
169
|
32.5
|
3.1%
|
10,621
|
0.52
|
BQ ngành
|
22.0
|
5.9%
|
2.41
|
VD2:
Phân tích chỉ số cơ bản của công ty Vinamilk
Đvt: triệu đồng)
|
2009
|
2010
|
9T2011
|
2011E
|
Doanh
thu thuần
|
10,613,771
|
15,752,866
|
15,789,668
|
21,821,403
|
LNTT
|
2,731,358
|
4,251,207
|
3,708,194
|
4,932,509
|
LNST
|
2,376,067
|
3,615,493
|
3,132,230
|
4,166,604
|
Biên
LNST
|
22.4%
|
23.0%
|
19.8%
|
19.1%
|
EPS
(đồng)
|
6,769
|
10,251
|
8,646
|
7,623
|
Book
value
|
18,378
|
22,558
|
31,119
|
20,480
|
Tăng trưởng doanh thu
|
29.3%
|
48.4%
|
35.1%
|
38.5%
|
Tăng trưởng LNST
|
90.3%
|
52.2%
|
8.8%
|
15.2%
|
Cổ tức
(%)
|
30%
|
40%
|
20%
|
Qua
các bài ví dụ trên, ta thấy được bức tranh tổng thể tốc độ tăng trưởng doanh
thu qua từng năm, các chỉ số hiệu quả hoạt động khá tốt. Với việc so sánh kết
quả này với các công ty cùng ngành. Các nhà đầu tư sẽ lựa chọn được công ty nào
đáng đầu tư hơn. Giá cổ phiếu hiện tại có đắt không… Và từ đó đưa ra quyết định
phù hợn.
2. HỆ
SỐ CƠ CẤU VỐN
2.1. D/E (Debt to Equity ratio): Tỷ lệ Nợ/
Vốn Chủ Sở Hữu
Là tỷ
lệ tổng Nợ trên VCSH, là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho
ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp
sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc tính
riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Công Thức tính D/E:
Ý nghĩa chỉ số D/E:
Hệ số
này càng nhỏ (thường thì D/E < 1 là tốt) thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài
chính. Tức công ty sử dụng vốn của chính mình để phục vụ hoạt doanh thì ít rủi
ro hơn. Tỷ lệ này càng lớn (D/E >1) tức công ty đi vay vốn để kinh doanh thì
khả năng gặp khó khăn cho việc chi trả Nợ - Lãi, và khả năng phá sản của doanh
nghiệp càng lớn.
Tỷ lệ
Tổng Nợ trên VCSH cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà công ty hoạt động.
Do đó khi phân tích cần so sánh với
ngành hoặc các công ty cùng lĩnh vực kinh doanh. Ví dụ, các ngành sản xuất cần
sử dụng nhiều vốn thì tỷ lệ Tổng Nợ trên VCSH có xu hướng cao hơn, trong khi
các công ty dịch vụ thì tỷ lệ này thường thấp hơn.
2.2. D/A: Tổng Nợ/Tổng tài sản (Debt to
Total asset ratio)
D/A
là là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh
nghiệp.
Công Thức tính D/A:
Ý nghĩa chỉ số D/A:
Tỷ số
D/A cho biết mức độ rủi ro của doanh nghiệp thông qua tỷ lệ phần trăm Nợ so với
TS. D/A cũng cho biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số
này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hiểu rằng công ty
có nguồn vốn tự có cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết
khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức
đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có năng lực
tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Khi đầu tư những doanh nghiệp
này bạn cần lưu ý vì thông thường những công ty này có mức độ rủi ro cao.
Khi sử
dụng tỷ số này để đánh giá cần một danh nghiệp, nhà đầu tư cần so sánh tỷ số này
với tỷ số bình quân của toàn ngành.
VD1: Cơ cấu vốn một số doanh nghiệp thủy sản
Ví dụ phân tích chỉ số ngành Thủy Sản |
Qua
sự so sánh với các công ty cùng ngành ta thấy công ty ABT có mức độ rủi ro thấp
hơn so với các công ty cùng ngành. Nếu các chỉ số phân tích cơ bản khác của các
doanh nghiệp là giống nhau thì nên đầu tư ABT hơn các công ty khác.
Không có nhận xét nào: